Hydroxypropyl Methylcellulose HPMC, còn được gọi là Cellulose ether, là một loại polymer tổng hợp, hòa tan trong nước có nguồn gốc từ cellulose. Nó được tạo ra bằng cách biến đổi cellulose tự nhiên, thành phần cấu trúc chính của thực vật, thông qua một loạt các quá trình hóa học.
Hydroxypropyl methylcellulose cấp công nghiệp được phân biệt bằng độ nhớt. Thường được sử dụng là các loại sau (về độ nhớt).
Độ nhớt thấp: 400 chủ yếu được sử dụng cho vữa tự san phẳng, nhưng thường được nhập khẩu. Nguyên nhân: độ nhớt thấp, tuy khả năng giữ nước kém nhưng độ san lấp tốt, mật độ vữa cao.
Độ nhớt trung bình và cao: 20000-70000 chủ yếu được sử dụng làm keo dán gạch, chất trám khe, vữa chống nứt, vữa liên kết cách nhiệt, v.v. Lý do: khả năng thi công tốt, ít nước và mật độ vữa cao.
Công dụng chính của hydroxypropyl methylcellulose (HPMC) là gì?
HPMCđược sử dụng rộng rãi trong vật liệu xây dựng, sơn, nhựa tổng hợp, gốm sứ, y học, thực phẩm, dệt may, nông nghiệp, mỹ phẩm, thuốc lá và các ngành công nghiệp khác. HPMC có thể được chia thành: xây dựng, thực phẩm và dược phẩm. Hiện nay, hầu hết các công trình xây dựng trong nước đều đạt cấp độ kiến trúc. Trong cấp xây dựng, lượng bột bả rất lớn, khoảng 90% được sử dụng để làm bột bả, phần còn lại được dùng làm vữa xi măng và keo dán.
Có một số loại hydroxypropyl methylcellulose (HPMC). Sự khác biệt trong cách sử dụng của họ là gì?
HPMCcó thể chia thành các sản phẩm hòa tan ngay và hòa tan nóng, hòa tan nhanh. Khi nó phân tán nhanh chóng trong nước lạnh, nó biến mất trong nước. Lúc này, chất lỏng không có độ nhớt vì HPMC chỉ phân tán trong nước và không có sự hòa tan thực sự. Khoảng 2 phút, độ nhớt của chất lỏng dần lớn hơn, tạo thành chất keo nhớt trong suốt. Sản phẩm dạng nóng chảy, trong trường hợp nước lạnh, có thể phân tán nhanh chóng trong nước nóng và biến mất trong nước nóng. Khi nhiệt độ giảm đến nhiệt độ nhất định, độ nhớt dần dần xuất hiện cho đến khi hình thành chất keo nhớt trong suốt. Loại hòa tan nóng chỉ có thể sử dụng trong bột trét và vữa. Trong keo và sơn lỏng sẽ có hiện tượng vón cục, không sử dụng được. Nó có sẵn trong nhiều ứng dụng, trong bột trét và vữa, cũng như trong keo và chất phủ dạng lỏng. Không có chống chỉ định.
Các phương pháp hòa tan hydroxypropyl methylcellulose (HPMC) là gì?
Phương pháp hòa tan trong nước nóng: Do HPMC không hòa tan trong nước nóng nên HPMC ban đầu có thể được phân tán đồng đều trong nước nóng và sau đó hòa tan nhanh chóng trong quá trình làm mát. Hai phương pháp điển hình được mô tả như sau: 1), đặt trong thùng chứa Nhập lượng nước nóng cần thiết và đun nóng đến khoảng 70°C. Hydroxypropyl methylcellulose được thêm vào dần dần bằng cách khuấy chậm, và HPMC nổi trên mặt nước, sau đó dần dần tạo thành bùn và làm nguội bùn bằng cách khuấy. 2) Thêm 1/3 hoặc 2/3 lượng nước cần thiết vào bình và đun nóng đến 70°C, phân tán HPMC theo 1) để chuẩn bị bùn nước nóng; sau đó cho lượng nước lạnh còn lại vào nước nóng. Trong hỗn hợp sệt, hỗn hợp được làm nguội sau khi khuấy. Phương pháp trộn bột: Bột HPMC được trộn với một lượng lớn các chất bột khác, trộn kỹ bằng máy xay, sau đó hòa tan với nước. Lúc này HPMC có thể được giải thể mà không bị vón cục, vì mỗi góc nhỏ nhỏ chỉ có một ít HPMC. Bột sẽ tan ngay khi tiếp xúc với nước. – Phương pháp này được các nhà sản xuất bột trét, vữa sử dụng. Hydroxypropyl methylcellulose (HPMC) được sử dụng làm chất làm đặc và giữ nước trong vữa bột trét.
Làm thế nào để đánh giá chất lượng hydroxypropyl methylcellulose (HPMC) một cách đơn giản và trực quan?
(1) Độ trắng: Mặc dù độ trắng không thể quyết định liệu HPMC có dễ sử dụng hay không và nếu nó được thêm vào chất tăng trắng trong quá trình sản xuất thì sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của nó. Tuy nhiên, sản phẩm tốt chủ yếu có màu trắng. (2) Độ mịn: Độ mịn của HPMC thường có 80 lưới và 100 lưới, còn 120 lưới thì ít hơn. Độ mịn càng mịn thì nhìn chung càng tốt. (3) Độ truyền: Cho hydroxypropyl methylcellulose (HPMC) vào nước để tạo thành chất keo trong suốt và xem độ trong suốt của nó. Độ truyền qua càng tốt thì chất không hòa tan càng ít. . Lò phản ứng dọc có độ thẩm thấu tốt, lò phản ứng ngang kém hơn, nhưng điều đó không có nghĩa là chất lượng của lò phản ứng dọc tốt hơn lò phản ứng ấm. Chất lượng của sản phẩm được quyết định bởi nhiều yếu tố. (4) Trọng lượng riêng: Trọng lượng riêng càng lớn thì trọng lượng càng nặng. Tỷ lệ này lớn, nói chung là do hàm lượng nhóm hydroxypropyl cao và hàm lượng nhóm hydroxypropyl cao nên khả năng giữ nước tốt hơn.
Lượng hydroxypropyl methylcellulose (HPMC) trong bột bả là bao nhiêu?
Khối lượng cấp công trình HPMCđược sử dụng trong các ứng dụng thực tế thay đổi theo khí hậu, nhiệt độ, chất lượng canxi tro cục bộ, công thức bột bả và “chất lượng theo yêu cầu của khách hàng”. Nói chung là từ 4 kg đến 5 kg. Ví dụ: bột trét vùng lạnh, nhiều nhất cho 5kg; Diện tích nóng chủ yếu là 5 kg vào mùa hè và 4,5 kg vào mùa đông.
Độ nhớt của hydroxypropyl methylcellulose (HPMC) là gì?
Bột trét tường thường là 100.000, vữa khô yêu cầu cao hơn. Cần phải sử dụng 150.000. Hơn nữa, vai trò quan trọng nhất của HPMC là giữ nước, tiếp theo là làm đặc. Trong bột putty, chỉ cần giữ nước tốt, độ nhớt thấp hơn (70.000-80.000) là có thể. Tất nhiên, độ nhớt càng lớn thì khả năng giữ nước tương đối càng tốt. Khi độ nhớt vượt quá 100.000, ảnh hưởng của độ nhớt đến khả năng giữ nước là Không quá lớn.
Các chỉ số kỹ thuật chính của hydroxypropyl methylcellulose (HPMC) là gì?
Hàm lượng hydroxypropyl và độ nhớt, hầu hết người dùng đều quan tâm đến hai chỉ số này. Nếu hàm lượng hydroxypropyl cao thì khả năng giữ nước nhìn chung sẽ tốt hơn. Độ nhớt, giữ nước, tương đối (chứ không phải tuyệt đối) và độ nhớt cao, tốt hơn trong vữa xi măng.
Nguyên liệu chính của hydroxypropyl methylcellulose (HPMC) là gì?
Nguyên liệu chính của hydroxypropyl methylcellulose (HPMC): bông tinh chế, metyl clorua, oxit propylen, các nguyên liệu thô khác, như xút, axit, toluene, isopropanol.
Vai trò chính của HPMC trong việc ứng dụng bột trét là gì?
HPMC đóng vai trò làm đặc, giữ nước và tạo kết cấu trong bột bả. Làm đặc: Cellulose có thể được làm đặc để tạo huyền phù, giữ cho dung dịch đồng đều và chống chảy xệ. Giữ nước: Bột bả được sấy khô từ từ và canxi tro phụ sẽ phản ứng dưới tác dụng của nước. Xây dựng: Cellulose có tác dụng bôi trơn, có thể làm cho bột bả có khả năng gia công tốt. HPMC không tham gia bất kỳ phản ứng hóa học nào mà chỉ đóng vai trò hỗ trợ. Bột trét với nước bám trên tường là một phản ứng hóa học. Do hình thành chất mới nên bột trét trên tường được lấy ra khỏi tường, nghiền thành bột rồi tái sử dụng sẽ không có tác dụng, vì đã hình thành một chất mới (canxi cacbonat). ). Thành phần chính của bột tro canxi là: Ca(OH)2, hỗn hợp CaO và một lượng nhỏ CaCO3, CaO+H2O=Ca(OH)2-Ca(OH)2+CO2=CaCO3+H2O tro canxi trong nước và không khí Dưới tác dụng của CO2, canxi cacbonat được hình thành và HPMC chỉ giữ lại nước, hỗ trợ phản ứng của canxi tro tốt hơn và bản thân nó không tham gia vào bất kỳ phản ứng nào.
HPMC là một ete cellulose không ion, vậy không ion là gì?
Nói chung, non-ion là chất không có trong nước và không bị ion hóa. Ion hóa đề cập đến quá trình chất điện phân bị phân ly thành ion tích điện chuyển động tự do trong một dung môi cụ thể như nước hoặc rượu. Ví dụ, muối được ăn hàng ngày, natri clorua (NaCl), bị ion hóa để tạo ra các ion natri (Na+) chuyển động tự do mang điện tích dương và clorua (Cl) tích điện âm. Nghĩa là HPMC được đặt trong nước và không phân ly thành các ion tích điện mà tồn tại ở dạng phân tử.
Nhiệt độ gel của hydroxypropyl methylcellulose là bao nhiêu?
Nhiệt độ gel của HPMC có liên quan đến hàm lượng methoxy của nó. Hàm lượng methoxy càng thấp thì nhiệt độ gel càng cao.
Bột bột putty có mối quan hệ gì với HPMC không?
Bột bột bả chủ yếu liên quan đến chất lượng của canxi xám và ít liên quan đến HPMC. Hàm lượng canxi trong tro tro thấp và tỷ lệ CaO và Ca(OH)2 trong tro canxi không phù hợp sẽ gây thất thoát bột. Nếu liên quan đến HPMC thì nếu khả năng giữ nước của HPMC kém cũng sẽ gây thất thoát bột.
Sự khác biệt giữa loại nước lạnh ngay lập tức và loại hòa tan nóng của hydroxypropyl methylcellulose trong quá trình sản xuất là gì? Loại nước lạnh HPMC tức thì được xử lý bề mặt bằng glyoxal và phân tán nhanh trong nước lạnh, nhưng không thực sự hòa tan. Khi độ nhớt tăng lên, nó sẽ bị hòa tan. Dạng hòa tan nóng không được xử lý bề mặt bằng glyoxal. Khi lượng glyoxal lớn thì độ phân tán nhanh nhưng độ nhớt chậm.
Mùi của hydroxypropyl methylcellulose (HPMC) là gì?
HPMC được sản xuất bằng phương pháp dung môi sử dụng rượu toluene và isopropyl làm dung môi. Nếu giặt không kỹ sẽ có một chút mùi vị còn sót lại.
Làm thế nào để chọn đúng hydroxypropyl methylcellulose (HPMC) cho các mục đích khác nhau?
Ứng dụng của bột bả: yêu cầu thấp hơn, độ nhớt 100.000 thì không sao, quan trọng là giữ nước tốt hơn. Ứng dụng vữa: yêu cầu cao, độ nhớt cao, 150.000 thì tốt hơn. Ứng dụng keo: Cần loại sản phẩm ăn liền, độ nhớt cao.
Bí danh của hydroxypropyl methylcellulose là gì?
Hydroxypropyl methylcellulose, HydroxypropylMethylCellulose Viết tắt: HPMC hoặc MHPC bí danh: hypromellose; cellulose hydroxypropyl metyl ete; Hypromellose, Cellulose ete, 2-hydroxypropylmethyl Cellulos ete. Cellulose hydroxypropyl metyl ete, Hyprolose.
Ứng dụng của HPMC trong bột bả, nguyên nhân gây ra bọt trong bột bả là gì?
HPMC đóng vai trò làm đặc, giữ nước và tạo kết cấu trong bột bả. Không tham gia vào bất kỳ phản ứng nào. Nguyên nhân bong bóng: 1, nước quá nhiều. 2, Lớp dưới không bị khô, chỉ cần cạo một lớp ở trên cũng dễ tạo bọt.
Công thức bột trét tường trong và ngoài?
Bột trét tường nội thất: canxi nặng 800kg canxi xám 150kg (tinh bột ete, xanh nguyên chất, đất penmine, axit citric, polyacrylamide, v.v. có thể được chọn đúng cách để thêm vào)
Bột trét tường ngoài: xi măng 350kg, canxi nặng 500kg, cát thạch anh 150kg, bột mủ cao su 8-12kg, ete xenlulo 3kg, ete tinh bột 0,5kg, sợi gỗ 2kg
Sự khác biệt giữa HPMC và MC là gì?
MC là metyl xenlulo. Sau khi bông tinh chế được xử lý bằng kiềm, clorometan được sử dụng làm chất ete hóa và một loạt phản ứng được thực hiện để điều chế ete xenlulo. Mức độ thay thế thường là 1,6 đến 2,0 và mức độ thay thế khác nhau tùy thuộc vào độ hòa tan. Nó thuộc về ete cellulose không ion.
(1) Khả năng giữ nước của methyl cellulose phụ thuộc vào lượng bổ sung, độ nhớt, độ mịn của hạt và tốc độ hòa tan. Nói chung, lượng bổ sung lớn, độ mịn nhỏ, độ nhớt lớn và tỷ lệ giữ nước cao. Lượng bổ sung có ảnh hưởng lớn nhất đến tốc độ giữ nước và mức độ nhớt không tỷ lệ thuận với tốc độ giữ nước. Tốc độ hòa tan phụ thuộc chủ yếu vào mức độ biến đổi bề mặt của các hạt xenlulo và độ mịn của các hạt. Trong số các ete cellulose nêu trên, methylcellulose và hydroxypropylmethylcellulose có tỷ lệ giữ nước cao.
(2) Methylcellulose hòa tan trong nước lạnh và khó hòa tan trong nước nóng. Dung dịch nước rất ổn định trong khoảng pH = 3 ~ 12. Nó có khả năng tương thích tốt với tinh bột, guar gum và nhiều chất hoạt động bề mặt khác. Khi nhiệt độ đạt đến nhiệt độ gel hóa sẽ xảy ra hiện tượng gel hóa.
(3) Sự thay đổi nhiệt độ sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến tốc độ giữ nước của methyl cellulose. Nói chung, nhiệt độ càng cao thì khả năng giữ nước càng kém. Nếu nhiệt độ của vữa vượt quá 40°C, khả năng giữ nước của methyl cellulose sẽ bị suy giảm đáng kể, ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng công tác của vữa.
(4) Methyl cellulose có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng thi công và độ bám dính của vữa. “Độ bám dính” ở đây đề cập đến lực dính được cảm nhận giữa dụng cụ thi công của công nhân và nền tường, tức là khả năng chống cắt của vữa. Độ bám dính lớn, khả năng chống cắt của vữa lớn, lực yêu cầu của người công nhân trong quá trình sử dụng cũng lớn, khả năng thi công của vữa kém.
Độ bám dính của methylcellulose là trung gian trong các sản phẩm ete cellulose. HPMC là hydroxypropylmethylcellulose, là một loại ete hỗn hợp cellulose không ion được điều chế bằng một loạt các phản ứng sử dụng oxit axetat và metyl clorua làm chất ete hóa sau khi kiềm hóa bông tinh chế. Mức độ thay thế thường là 1,2 đến 2,0. Bản chất của nó khác nhau tùy thuộc vào tỷ lệ hàm lượng methoxyl và hàm lượng hydroxypropyl.
(1) Hydroxypropyl methylcellulose dễ hòa tan trong nước lạnh và khó hòa tan trong nước nóng. Tuy nhiên, nhiệt độ gel hóa của nó trong nước nóng cao hơn đáng kể so với methyl cellulose. Khả năng hòa tan trong nước lạnh cũng tốt hơn nhiều so với methyl cellulose. -
(2) Độ nhớt của hydroxypropylmethylcellulose có liên quan đến trọng lượng phân tử của nó và độ nhớt cao khi trọng lượng phân tử lớn. Nhiệt độ cũng ảnh hưởng đến độ nhớt của nó, nhiệt độ tăng và độ nhớt giảm. Tuy nhiên, độ nhớt của nó có nhiệt độ thấp hơn methyl cellulose. Dung dịch của nó ổn định ở nhiệt độ phòng.
(3) Hydroxypropyl methylcellulose ổn định với axit và bazơ, và dung dịch nước của nó rất ổn định trong khoảng pH = 2 ~ 12. Xút và nước vôi không ảnh hưởng nhiều đến tính chất của chúng, nhưng kiềm làm tăng tốc độ hòa tan và tăng độ nhớt. Hydroxypropyl methylcellulose có tính ổn định với các muối thông thường, nhưng khi nồng độ của dung dịch muối cao, độ nhớt của dung dịch hydroxypropyl methylcellulose có xu hướng tăng lên.
(4) Khả năng giữ nước của hydroxypropyl methylcellulose phụ thuộc vào lượng bổ sung, độ nhớt, v.v., và tỷ lệ giữ nước trong cùng một lượng cao hơn so với methylcellulose.
(5) Hydroxypropyl methylcellulose có thể được trộn với hợp chất polymer hòa tan trong nước để tạo thành dung dịch đồng nhất, có độ nhớt cao hơn. Chẳng hạn như rượu polyvinyl, ete tinh bột, kẹo cao su thực vật và những thứ tương tự.
(6) Hydroxypropyl methylcellulose có độ bám dính vào vữa cao hơn methyl cellulose.
(7) Hydroxypropyl methylcellulose có khả năng kháng enzyme tốt hơn methylcellulose và dung dịch của nó ít bị phân hủy bởi enzyme hơn methylcellulose.
Mối quan hệ giữa độ nhớt và nhiệt độ của HPMC, ứng dụng thực tế cần chú ý điều gì?
Độ nhớt của HPMC tỷ lệ nghịch với nhiệt độ, nghĩa là độ nhớt tăng khi nhiệt độ giảm. Độ nhớt của sản phẩm mà chúng tôi thường nhắc đến là kết quả thử nghiệm dung dịch nước 2% ở nhiệt độ 20 độ C. Trong các ứng dụng thực tế, ở những khu vực có nhiệt độ chênh lệch lớn giữa mùa hè và mùa đông, cần lưu ý rằng nên sử dụng độ nhớt tương đối thấp vào mùa đông, điều này sẽ thuận lợi hơn cho việc thi công. Ngược lại, khi nhiệt độ thấp, độ nhớt của xenlulo sẽ tăng lên, khi cạo sẽ có cảm giác nặng tay. Độ nhớt trung bình: 75000-100000 Chủ yếu dùng làm bột trét Lý do: giữ nước, độ nhớt cao: 150000-200000 chủ yếu được sử dụng làm bột vữa cách nhiệt dạng hạt polystyrene và vữa cách nhiệt vi hạt thủy tinh. Lý do: độ nhớt cao, vữa không dễ rơi Có, độ võng, cải thiện kết cấu. Nhưng nhìn chung, độ nhớt càng cao thì khả năng giữ nước càng tốt nên nhiều nhà máy vữa khô cân nhắc chi phí, thay thế cellulose có độ nhớt trung bình và thấp bằng cellulose có độ nhớt trung bình (75000-100000). (20000-40000) để giảm lượng bổ sung.
Thời gian đăng: Jan-07-2019