Vữa trộn khô là loại vữa được cung cấp ở dạng thương mại. Cái gọi là vữa thương mại hóa không thực hiện trộn tại chỗ mà tập trung trộn trong nhà máy. Theo hình thức sản xuất và cung cấp, vữa thương mại có thể được chia thành vữa trộn sẵn (ướt) và vữa trộn khô.
Sự định nghĩa
1. Vữa trộn ướt trộn sẵn
Vữa ướt trộn sẵn dùng để chỉ xi măng, cát, nước, tro bay hoặc các phụ gia, phụ gia khác, v.v., được trộn theo một tỷ lệ nhất định trong nhà máy, sau đó được vận chuyển đến nơi chỉ định bằng xe trộn. Hỗn hợp vữa thành phẩm theo điều kiện. Thường được gọi là vữa trộn sẵn.
2. Vữa trộn sẵn khô
Vữa trộn khô là hỗn hợp dạng bột hoặc dạng hạt được sản xuất bởi nhà sản xuất chuyên nghiệp và trộn với cốt liệu mịn, vật liệu xi măng vô cơ, phụ gia khoáng,ete xenlulozavà các phụ gia khác sau khi sấy khô và sàng lọc theo tỷ lệ nhất định. Thêm nước và khuấy theo hướng dẫn tại chỗ để tạo thành hỗn hợp vữa. Hình thức đóng gói của sản phẩm có thể ở dạng rời hoặc dạng túi. Vữa trộn khô còn được gọi là vữa trộn khô, vật liệu bột khô, v.v.
3. Vữa xây trộn khô thông thường
Đề cập đến vữa trộn khô trộn sẵn được sử dụng trong các công trình xây dựng;
4. Vữa trát trộn khô thông thường
Dùng để chỉ vữa trộn khô trộn sẵn dùng cho công tác trát;
5. Vữa sàn khô thông thường
Nó dùng để chỉ vữa trộn khô trộn sẵn dùng để xây dựng mặt đất và mái nhà (bao gồm cả bề mặt mái và lớp san lấp mặt bằng).
6. Vữa trộn sẵn khô đặc biệt
Đề cập đến vữa trộn khô xây dựng và trang trí đặc biệt với các yêu cầu đặc biệt về hiệu suất, vữa trát cách nhiệt bên ngoài, vữa trộn khô tự san phẳng, tác nhân giao diện, vữa ốp mặt, vữa chống thấm, v.v.
So với quy trình chuẩn bị truyền thống, vữa trộn khô có nhiều ưu điểm như chất lượng ổn định, đa dạng, hiệu quả sản xuất cao, chất lượng tuyệt vời, hiệu quả thi công tốt, sử dụng thuận tiện.
Phân loại vữa trộn khô
Vữa trộn khô chủ yếu được chia thành hai loại: vữa thông thường và vữa đặc biệt.
Vữa thông thường bao gồm: vữa xây, vữa trát, vữa nền,…;
Các loại vữa đặc biệt bao gồm: keo dán gạch, chất kết dính bột khô, vữa cách nhiệt bên ngoài, vữa tự san phẳng, vữa chống thấm, vữa sửa chữa, bột trét tường nội ngoại thất, chất trám trét, vật liệu trát vữa, v.v.
1 vữa xây
Vữa xây Vữa dùng để xây gạch, đá, khối và các vật liệu xây dựng khối khác.
2 vữa trát
Vữa để trát vữa yêu cầu phải có tính công tác tốt, dễ trát thành lớp đồng đều, phẳng, thuận tiện cho việc thi công; nó còn phải có lực kết dính cao, lớp vữa phải bám chắc vào bề mặt đáy, không bị nứt, nứt sau thời gian dài sử dụng. Vữa trát rơi ra có thể bảo vệ công trình, tường nhà. Nó có thể chống lại sự xói mòn của các tòa nhà bởi môi trường tự nhiên như gió, mưa và tuyết, cải thiện độ bền của các tòa nhà và đạt được hiệu ứng mịn, sạch và đẹp.
3 keo dán gạch
Keo dán gạch hay còn gọi là keo dán gạch có thể dùng để dán gạch men, gạch bóng và đá tự nhiên như đá granite. Vữa liên kết được thiết kế đặc biệt có thể Và các điều kiện khí hậu khắc nghiệt khác nhau (như độ ẩm, chênh lệch nhiệt độ) để liên kết các khối trang trí cứng vô cơ.
4 giao diện vữa
Vữa giao diện, còn được gọi là chất xử lý giao diện, không chỉ có thể liên kết chắc chắn với lớp nền mà bề mặt của nó còn có thể được liên kết chắc chắn bằng chất kết dính mới và là vật liệu có ái lực hai chiều. Do các đặc tính bề mặt khác nhau của chất nền, chẳng hạn như vật liệu thấm nước mạnh xốp, vật liệu mịn ít thấm nước, vật liệu không thấm nước không xốp và độ bám dính do sự co rút và giãn nở của vật liệu ốp tiếp theo của chất nền, dẫn đến hỏng liên kết, v.v.. Cả hai đều yêu cầu sử dụng các chất xử lý giao diện để tăng cường lực liên kết giữa hai vật liệu.
5 Vữa cách nhiệt bên ngoài
Vữa cách nhiệt bên ngoài: được làm từ cốt liệu nhẹ, có độ dẻo dai cao và khả năng chống nứt tốt (như hạt xốp polystyrene hay đá trân châu trương nở, hạt vi thủy tinh hóa…), kết hợp với vữa khô chất lượng cao như sợi, ete xenlulo, và bột mủ cao su. Phụ gia cho vữa hỗn hợp để vữa có tính năng cách nhiệt, thi công tốt, chống nứt và chống chịu thời tiết, thuận tiện cho việc thi công, tiết kiệm và thiết thực. vữa polyme. (Vữa liên kết polyme thông thường, vữa trát polyme thông thường, v.v.)
6 vữa tự san phẳng
Vữa tự san phẳng: nằm trên nền không bằng phẳng (như bề mặt cần cải tạo, lớp vữa…), tạo thành lớp nền phẳng, mịn và chắc chắn phù hợp để thi công các loại vật liệu sàn khác nhau. Chẳng hạn như vật liệu san lấp mặt bằng mịn cho thảm, sàn gỗ, PVC, gạch men, v.v. Ngay cả đối với những khu vực rộng lớn, nó cũng có thể được thi công một cách hiệu quả.
7 vữa chống thấm
Nó thuộc về vật liệu chống thấm gốc xi măng. Vật liệu chống thấm chủ yếu bao gồm xi măng và chất độn. Nó có thể đáp ứng các yêu cầu về chức năng chống thấm bằng cách thêm polyme, phụ gia, phụ gia hoặc vữa trộn khô trộn với xi măng đặc biệt. Loại vật liệu này đã trở thành lớp phủ chống thấm composite JS trên thị trường.
8 vữa sửa chữa
Một số vữa sửa chữa được sử dụng để sửa chữa trang trí bê tông không chứa thanh thép và không có chức năng chịu tải vì lý do thẩm mỹ, và một số được sử dụng để sửa chữa các kết cấu bê tông cốt thép chịu lực bị hư hỏng nhằm duy trì và thiết lập lại sự ổn định của kết cấu. và chức năng. Một phần của hệ thống sửa chữa bê tông, nó được áp dụng để sửa chữa và phục hồi cầu đường, bãi đỗ xe, đường hầm, v.v.
9 Bột trét tường nội và ngoại thất
Putty là một lớp vữa san phẳng mỏng, được chia thành một thành phần và hai thành phần. Vật liệu phụ trợ cho sơn trang trí kiến trúc, dùng chung với sơn latex.
10 caulk
Còn được gọi là chất vữa, nó được sử dụng để lấp đầy vật liệu nối giữa gạch hoặc đá tự nhiên, mang lại bề mặt thẩm mỹ và liên kết giữa các viên gạch ốp lát, chống thấm, v.v. Bảo vệ vật liệu nền gạch khỏi hư hỏng cơ học và tác động tiêu cực của sự xâm nhập của nước.
11 vật liệu vữa
Vật liệu vữa gốc xi măng có chức năng bù co ngót, có độ giãn nở vi mô, giãn nở vi mô xảy ra ở giai đoạn dẻo và giai đoạn đông cứng để bù co ngót. cơ thể cứng lại. Độ lưu động tốt có thể đạt được với tỷ lệ nước-xi măng thấp, điều này có lợi cho việc đổ bê tông và bảo trì công trình xây dựng.
Phân tích các vấn đề về vữa trộn khô
Hiện nay, vữa trộn khô đang trong giai đoạn phát triển nhanh chóng. Việc sử dụng vữa trộn khô có thể giảm tiêu thụ tài nguyên một cách hiệu quả, nâng cao chất lượng công trình và cải thiện môi trường đô thị. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề về chất lượng của vữa trộn khô. Nếu không được chuẩn hóa thì ưu điểm của nó sẽ bị giảm đi rất nhiều, thậm chí còn phản tác dụng. Chỉ bằng cách tăng cường kiểm soát chất lượng ở nhiều mặt như nguyên liệu thô, thành phẩm và công trường, những ưu điểm và chức năng của vữa trộn khô mới thực sự phát huy được tác dụng.
Phân tích nguyên nhân chung
1 vết nứt
Có bốn loại vết nứt phổ biến nhất: vết nứt lún không đều ở đáy, vết nứt nhiệt độ, vết nứt co ngót khô và vết nứt co ngót dẻo.
Độ lún không đều của nền
Độ lún không đồng đều của nền chủ yếu đề cập đến vết nứt do sự sụt lún của chính bức tường.
vết nứt nhiệt độ
Sự thay đổi nhiệt độ sẽ gây ra sự giãn nở nhiệt và co lại của vật liệu. Khi ứng suất nhiệt độ do biến dạng nhiệt độ trong điều kiện ràng buộc đủ lớn, tường sẽ tạo ra các vết nứt nhiệt độ.
làm khô vết nứt co ngót
Các vết nứt co ngót khi khô được gọi tắt là vết nứt do co ngót khi khô. Khi hàm lượng nước của khối xây như khối bê tông khí và khối tro bay giảm, vật liệu sẽ tạo ra biến dạng co ngót khi khô lớn. Vật liệu co ngót vẫn sẽ nở ra sau khi bị ướt, và vật liệu sẽ co lại và biến dạng trở lại sau khi mất nước.
co rút nhựa
Nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng co ngót nhựa là trong một khoảng thời gian ngắn sau khi trát vữa, ứng suất co ngót phát sinh khi độ ẩm giảm khi vữa ở trạng thái dẻo. Khi ứng suất co ngót vượt quá cường độ bám dính của vữa, các vết nứt sẽ xuất hiện trên bề mặt kết cấu. Độ co ngót khi khô dẻo của bề mặt vữa trát bị ảnh hưởng bởi thời gian, nhiệt độ, độ ẩm tương đối và tốc độ giữ nước của chính vữa trát.
Ngoài ra, sơ suất trong thiết kế, bố trí dải lưới không đúng yêu cầu kỹ thuật, biện pháp chống nứt không đúng mục tiêu, chất lượng vật liệu không đảm bảo, chất lượng thi công kém, vi phạm quy chuẩn thiết kế và xây dựng, cường độ xây dựng không đạt yêu cầu thiết kế, thiếu sót. kinh nghiệm cũng là một nguyên nhân quan trọng gây ra vết nứt trên tường.
2 rỗng
Có bốn nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng rỗng: bề mặt tường nền không được xử lý, tường quá dài không thể trát do không đủ thời gian bảo trì, lớp trát một lớp quá dày và vật liệu trát không được sử dụng đúng cách.
Bề mặt tường nền không được xử lý
Bụi bám trên bề mặt tường, lớp vữa còn sót lại và chất chống dính trong quá trình đổ chưa được làm sạch, bề mặt bê tông nhẵn chưa được sơn chất tiếp xúc hoặc phun quét, chưa làm ướt hoàn toàn nước trước khi trát, v.v. ., sẽ gây ra hiện tượng rỗng.
Nếu thời gian bảo dưỡng tường không đủ thì háo hức trát. Quá trình trát bắt đầu trước khi tường bị biến dạng hoàn toàn, độ co ngót của lớp nền và lớp trát không đồng đều, dẫn đến hiện tượng rỗng.
Trát một lớp quá dày
Khi độ phẳng của tường không tốt hoặc có khiếm khuyết, không có biện pháp xử lý trước, trát chỉ háo hức thành công, một thời tồn tại. Lớp trát quá dày khiến ứng suất co ngót của nó lớn hơn lực liên kết của vữa dẫn đến bị rỗng.
Sử dụng vật liệu trát không đúng cách
Cường độ của vữa trát không phù hợp với cường độ của tường nền, độ co ngót chênh lệch quá lớn cũng là một nguyên nhân dẫn đến hiện tượng rỗng.
3 Cát ra khỏi bề mặt
Lượng cát thất thoát trên bề mặt chủ yếu là do vữa xi măng sử dụng trong vữa có tỷ lệ nhỏ, mô đun độ mịn của cát quá thấp, hàm lượng bùn vượt tiêu chuẩn, cường độ vữa không đủ gây nhám, tỷ lệ giữ nước vữa quá thấp, thất thoát nước quá nhanh và việc bảo trì sau thi công không được thực hiện. Hoặc không bảo trì gây thất thoát cát.
4 bột lột
Nguyên nhân chính là do tỷ lệ giữ nước của vữa không cao, độ ổn định của từng thành phần trong vữa không tốt, tỷ lệ phụ gia sử dụng quá lớn. Do bị cọ xát và cán, một số loại bột nổi lên và tụ lại trên bề mặt, do đó độ bền bề mặt thấp và da có dạng bột.
Thời gian đăng: Dec-06-2022