Natri carboxymethyl cellulose (CMC), còn được gọi là carboxymethyl cellulose. Nó là một ete cellulose có hàm lượng polyme cao được điều chế bằng cellulose tự nhiên biến đổi về mặt hóa học và cấu trúc của nó chủ yếu bao gồm các đơn vị D-glucose được liên kết bởi liên kết glycosid β_(14).
CMC là dạng bột hoặc hạt dạng sợi màu trắng hoặc trắng sữa, có mật độ 0,5g/cm3, gần như không vị, không mùi và hút ẩm.
Carboxymethyl cellulose dễ phân tán, tạo thành dung dịch keo trong suốt trong nước và không hòa tan trong dung môi hữu cơ như ethanol.
Khi pH>10, giá trị pH của dung dịch nước 1% là 6,5 8,5.
Phản ứng chính như sau: cellulose tự nhiên trước tiên được kiềm hóa bằng NaOH, sau đó thêm axit chloroacetic và hydro trên nhóm hydroxyl trên đơn vị glucose phản ứng với nhóm carboxymethyl trong axit chloroacetic.
Từ cấu trúc có thể thấy rằng có ba nhóm hydroxyl trên mỗi đơn vị glucose, đó là nhóm hydroxyl C2, C3 và C6, và mức độ thay thế hydro trên nhóm hydroxyl của đơn vị glucose được thể hiện bằng các chỉ số vật lý và hóa học.
Nếu hydro trên ba nhóm hydroxyl trên mỗi đơn vị được thay thế bằng nhóm carboxymethyl thì mức độ thay thế được xác định là 7-8, với mức độ thay thế tối đa là 1,0 (loại thực phẩm chỉ có thể đạt được mức độ này). Mức độ thay thế của CMC ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hòa tan, nhũ hóa, làm đặc, ổn định, kháng axit và kháng muối của CMC.
Khi sử dụng sản phẩm CMC, chúng ta nên hiểu đầy đủ các thông số chỉ số chính như độ ổn định, độ nhớt, khả năng kháng axit, độ nhớt, v.v.
Tất nhiên, các ứng dụng khác nhau sử dụng carboxymethyl cellulose khác nhau, bởi vì có nhiều loại độ nhớt tác động lên carboxymethyl cellulose và các chỉ số vật lý và hóa học cũng khác nhau. Biết được những điều này, bạn có thể biết cách lựa chọn sản phẩm phù hợp.
Thời gian đăng: Nov-07-2022