Focus on Cellulose ethers

Natri carboxymethyl cellulose CMC tính chất vật lý và hóa học

1. khả năng hút ẩm
Carboxymethylcellulose natri CMC có khả năng hấp thụ nước tương tự như các loại keo hòa tan trong nước khác. Cân bằng độ ẩm của nó tăng khi độ ẩm tăng và giảm khi nhiệt độ tăng. DS càng cao thì độ ẩm không khí càng lớn và khả năng hút nước của sản phẩm càng mạnh. Nếu túi được mở và đặt trong không khí có độ ẩm cao trong một thời gian, độ ẩm của túi có thể đạt tới 20%. Khi hàm lượng nước ở mức 15% thì dạng bột của sản phẩm sẽ không thay đổi. Khi hàm lượng nước đạt 20%, một số hạt sẽ tích tụ và dính vào nhau làm giảm tính lưu động của bột. CMC sẽ tăng trọng lượng sau khi hấp thụ độ ẩm nên một số sản phẩm chưa đóng gói phải được đặt trong hộp kín hoặc bảo quản ở nơi khô ráo.

2. Carboxymethyl Cellulose Natri CMC hòa tan
Carboxymethylcellulose natri CMC, giống như các polyme hòa tan trong nước khác, có hiện tượng trương nở trước khi hòa tan. Khi cần chuẩn bị một lượng lớn dung dịch carboxymethylcellulose natri CMC, nếu mỗi hạt trương nở đồng đều thì Sản phẩm sẽ hòa tan nhanh chóng. Nếu mẫu được ném nhanh xuống nước và dính vào khối sẽ hình thành “mắt cá”. Phần sau đây mô tả phương pháp hòa tan nhanh CMC: cho từ từ CMC vào nước và khuấy vừa phải; CMC được phân tán trước bằng dung môi hòa tan trong nước (như ethanol, glycerin), sau đó thêm nước từ từ vào và khuấy vừa phải; Nếu cần thêm các chất phụ gia dạng bột khác vào dung dịch, trước tiên hãy trộn các chất phụ gia và bột CMC, sau đó thêm nước để hòa tan; Để thuận tiện cho người dùng, các sản phẩm ăn liền dạng hạt và dạng bột được ra đời.

3. Tính lưu biến của dung dịch Natri Carboxymethyl Cellulose CMC
Dung dịch natri carboxymethyl cellulose CMC là chất lỏng phi Newton, cho thấy độ nhớt thấp ở tốc độ cao, nghĩa là do giá trị độ nhớt của natri carboxymethyl cellulose CMC phụ thuộc vào các điều kiện đo, do đó, độ nhớt biểu kiến ​​của Hồi giáo được sử dụng để mô tả nó thiên nhiên.

Thể hiện trên sơ đồ đường cong lưu biến: Bản chất của chất lỏng phi Newton là mối quan hệ giữa tốc độ cắt (tốc độ quay trên nhớt kế) và lực cắt (mô men xoắn của nhớt kế) không phải là mối quan hệ tuyến tính mà là một đường cong.

Dung dịch carboxymethyl cellulose natri CMC là một chất lỏng giả nhựa. Khi đo độ nhớt, tốc độ quay càng nhanh thì độ nhớt đo được càng nhỏ, gọi là hiệu ứng cắt mỏng.

4. Độ nhớt Carboxymethyl Cellulose Natri CMC
1) Độ nhớt và mức độ trùng hợp trung bình
Độ nhớt của dung dịch natri carboxymethylcellulose CMC chủ yếu phụ thuộc vào mức độ trùng hợp trung bình của chuỗi cellulose tạo thành khung. Có một mối quan hệ gần như tuyến tính giữa độ nhớt và mức độ trùng hợp trung bình.
2) Độ nhớt và nồng độ
Mối liên quan giữa độ nhớt và nồng độ của một số loại natri carboxymethylcellulose CMC. Độ nhớt và nồng độ gần như logarit. Dung dịch natri carboxymethyl cellulose CMC có thể tạo ra độ nhớt khá cao ở nồng độ thấp, đặc tính này khiến CMC có thể được sử dụng làm chất làm đặc tuyệt vời trong ứng dụng.
3) Độ nhớt và nhiệt độ
Độ nhớt của dung dịch nước carboxymethylcellulose natri CMC giảm khi nhiệt độ tăng, bất kể loại và nồng độ, xu hướng của đường cong mối quan hệ nhiệt độ và độ nhớt của dung dịch về cơ bản là giống nhau.
4) Độ nhớt và pH
Khi pH từ 7-9, độ nhớt của dung dịch CMC đạt cực đại và rất ổn định. Độ nhớt của natri carboxymethylpyramid sẽ không thay đổi nhiều trong phạm vi pH 5-10. CMC hòa tan nhanh hơn trong điều kiện kiềm hơn trong điều kiện trung tính. Khi pH>10 sẽ làm cho CMC bị phân hủy và giảm độ nhớt. Khi thêm axit vào dung dịch CMC, độ ổn định của dung dịch giảm do H+ trong dung dịch thay thế Na+ trên chuỗi phân tử. Trong dung dịch axit mạnh (pH=3,0-4,0) bán sol bắt đầu hình thành, làm giảm độ nhớt của dung dịch. Khi pH<3,0, CMC bắt đầu không tan hoàn toàn trong nước và tạo thành axit CMC.

CMC có mức độ thay thế cao có khả năng kháng axit và kiềm mạnh hơn CMC có DS thấp; CMC có độ nhớt thấp có khả năng kháng axit và kiềm mạnh hơn CMC có độ nhớt cao.


Thời gian đăng: Jan-28-2023
Trò chuyện trực tuyến WhatsApp!