1, việc lấy mẫu
Xi măng rời phải được lấy mẫu từ xe chở xi măng trước khi cấp vào silo thùng. Đối với xi măng đóng bao, nên dùng dụng cụ lấy mẫu để lấy mẫu không dưới 10 bao xi măng. Khi lấy mẫu, xi măng phải được kiểm tra bằng mắt về độ ngưng tụ độ ẩm. Đối với bao xi măng nên chọn ngẫu nhiên 10 bao để cân và tính trọng lượng trung bình mỗi lần đến.
2. Điều kiện kiểm tra
Nhiệt độ phòng thí nghiệm là 20 ± 2oC, độ ẩm tương đối không được nhỏ hơn 50%; Nhiệt độ của mẫu xi măng, nước trộn, dụng cụ, thiết bị phải phù hợp với nhiệt độ phòng thí nghiệm;
Nhiệt độ của hộp xử lý độ ẩm là 20 ± 1oC và độ ẩm tương đối không dưới 90%.
3. Xác định lượng nước tiêu thụ theo độ đặc chuẩn GB/T1346-2001
3.1 Dụng cụ, thiết bị: Máy trộn xi măng, dụng cụ vica
3.2 Làm ướt dụng cụ và thiết bị bằng vải ướt, cân 500g xi măng, đổ vào nước trong vòng 5 ~ 10 giây, khởi động máy trộn, trộn tốc độ thấp 120 giây, dừng 15 giây, sau đó dừng trộn tốc độ cao 120 giây.
3.3 Các bước đo:
Sau khi trộn xong, trộn ngay hỗn hợp vữa lưới xi măng tốt vào khuôn thử đã đặt trên tấm đáy kính, dùng dao chèn và giã, rung nhẹ vài lần, cạo bỏ lượng bùn lưới thừa; Sau khi san phẳng, khuôn thử và tấm đáy được chuyển đến dụng cụ veka, tâm của nó được cố định dưới thanh thử, đồng thời thanh thử được hạ xuống cho đến khi tiếp xúc với bề mặt của vữa lưới xi măng. Sau khi siết chặt các vít trong 1 giây ~ 2 giây, nó đột ngột được thả lỏng, để thanh thử chìm theo phương thẳng đứng và tự do vào trong vữa lưới xi măng. Ghi lại khoảng cách giữa cần kiểm tra và tấm đáy khi cần kiểm tra ngừng chìm hoặc nhả cần kiểm tra trong 30 giây. Toàn bộ hoạt động sẽ được hoàn thành trong vòng 1,5 phút. Độ đặc tiêu chuẩn của vữa xi măng là vữa xi măng được chìm vào que thử và cách tấm đáy 6±1mm. Lượng nước dùng để trộn là độ đặc tiêu chuẩn của xi măng (P), được tính bằng phần trăm khối lượng xi măng.
4. Xác định thời gian đông kết GB/T1346-2001
Chuẩn bị mẫu: Bùn lưới có độ đặc tiêu chuẩn làm từ nước có độ đặc tiêu chuẩn được đổ vào khuôn thử cùng một lúc, cạo sau vài lần rung và ngay lập tức cho vào hộp xử lý độ ẩm. Ghi lại thời điểm cho xi măng vào nước làm thời điểm bắt đầu đông kết.
Xác định thời gian đông kết ban đầu: mẫu được xử lý trong hộp bảo dưỡng ẩm đến 30 phút sau khi thêm nước lần đầu. Khi kim thử chìm xuống đáy 4±1mm, xi măng đạt đến trạng thái đông kết ban đầu; Thời gian từ khi thêm xi măng vào nước đến khi đạt trạng thái đông kết ban đầu là thời gian đông kết ban đầu của xi măng, tính bằng “min”.
Xác định thời gian đông kết cuối cùng: sau khi xác định thời gian đông kết ban đầu, ngay lập tức lấy mẫu có chứa bùn ra khỏi tấm kính bằng cách tịnh tiến và xoay 180°. Đường kính của đầu lớn, đầu nhỏ trên tấm kính, thêm hộp xử lý độ ẩm để bảo trì, xác định thời gian đông kết gần cuối cùng cứ sau 15 phút, khi thử kim vào thân 0,5 mm, cụ thể là phần đính kèm vòng bắt đầu không thể để lại dấu vết trên thử thân máy, đạt trạng thái đông kết cuối cùng của xi măng, xi măng thêm nước cho đến trạng thái thời gian đông kết cuối cùng của thời gian đông kết cuối cùng của xi măng, Giá trị là tối thiểu.
Cần chú ý đến việc xác định, trong lần xác định ban đầu của thao tác nên nhẹ nhàng đỡ cột kim loại, để nó từ từ hạ xuống, để tránh sự uốn cong do va chạm của kim thử, nhưng kết quả là rơi tự do sẽ chiếm ưu thế; Trong toàn bộ quá trình thử nghiệm, vị trí của kim chìm phải cách thành trong của khuôn ít nhất 10 mm. Khi gần cài đặt ban đầu, nên đo 5 phút một lần và khi gần đến thời gian cài đặt cuối cùng, nên đo 15 phút một lần. Khi đạt đến cài đặt ban đầu hoặc cài đặt cuối cùng, cần đo lại ngay lập tức. Khi hai kết luận giống nhau, có thể xác định là đã đạt đến trạng thái cài đặt ban đầu hoặc trạng thái cài đặt cuối cùng. Mỗi lần kiểm tra không thể để kim rơi vào lỗ kim ban đầu, toàn bộ quá trình kiểm tra để ngăn chặn sự rung động của khuôn.
5. Xác định độ ổn định GB/T1346-2001
Đúc mẫu: đặt kẹp Reisler đã chuẩn bị sẵn lên đĩa thủy tinh đã bôi dầu nhẹ, sau đó đổ ngay Reisler vào hỗn hợp sạch có độ đặc tiêu chuẩn đã chuẩn bị một lần, dùng dao rộng khoảng 10 mm chèn và nén vài lần, sau đó lau phẳng, đậy nhẹ lại. tấm kính được tra dầu và chuyển ngay mẫu sang hộp bảo dưỡng ẩm trong 24 ± 2 giờ.
Lấy tấm kính ra và lấy mẫu ra. Đầu tiên đo khoảng cách giữa các đầu con trỏ của kẹp Reefer (A), chính xác đến 0,5mm. Đặt hai mẫu thử trên giá thử A vào nước sôi với con trỏ hướng lên trên, sau đó đun nóng đến sôi trong 30 ± 5 phút và tiếp tục sôi trong 180 ± 5 phút.
Phân biệt kết quả: Sau khi đun sôi, cho nước vào hộp, sau khi hộp nguội đến nhiệt độ phòng, lấy mẫu ra để đo, khoảng cách giữa đầu con trỏ (C), chính xác đến 0,5mm. Khi giá trị trung bình của khoảng cách tăng lên (CA) giữa hai mẫu thử không quá 5,0 mm thì coi như độ ổn định của xi măng đạt tiêu chuẩn. Khi chênh lệch giá trị (CA) giữa hai mẫu lớn hơn 4,0 mm thì phải kiểm tra lại ngay mẫu đó. Trong trường hợp này, độ ổn định của xi măng được coi là không đủ tiêu chuẩn.
6, phương pháp kiểm tra cường độ vữa xi măng GB/T17671-1999
Tỷ lệ hỗn hợp 6,1
Hỗn hợp vữa chất lượng phải là một phần xi măng, ba phần cát tiêu chuẩn và một nửa nước (tỷ lệ xi măng nước 0,5). Bê tông xi măng 450g, cát tiêu chuẩn 1350g, nước 225 g. Độ chính xác của cân phải là ± 1g.
6,2 khuấy
Mỗi nồi cát keo được khuấy cơ học bằng máy xay sinh tố. Trước tiên hãy đưa máy trộn vào trạng thái hoạt động, sau đó làm theo quy trình sau: thêm nước vào nồi, sau đó thêm xi măng, đặt nồi lên giá đỡ, nâng lên vị trí cố định. Sau đó khởi động máy, trộn tốc độ thấp 30 giây, bắt đầu trộn đều 30 giây đồng thời để thêm cát đều, chuyển máy sang trộn tốc độ cao 30 giây, dừng trộn 90 giây, sau đó trộn tốc độ cao 60 giây, tổng cộng là 240 giây.
6.3 Chuẩn bị mẫu thử
Kích thước mẫu vật phải là lăng kính 40mm×40mm×160mm.
Tạo hình bằng bàn rung
Ngay sau khi chuẩn bị khuôn vữa, dùng thìa thích hợp trực tiếp từ nồi khuấy sẽ chia thành hai lớp vữa vào khuôn thử, lớp thứ nhất mỗi thùng khoảng 300g vữa, có khung thẳng đứng cấp liệu lớn phía trên. nắp khuôn dọc theo mặt trên của khuôn thử dọc theo từng rãnh qua lại sau khi lớp vật liệu được gieo hạt phẳng, sau đó rung 60 lần. Sau đó phủ lớp vữa thứ hai, gieo phẳng bằng máy cấp liệu nhỏ và rung 60 lần. Dùng thước kim loại đến khung Góc khoảng 90° ở đầu khuôn thử, sau đó dọc theo hướng chiều dài của khuôn thử bằng hành động cưa ngang từ từ đến đầu kia của chuyển động, nhiều hơn phần khuôn thử của cạo cát và dùng thước tương tự để san phẳng bề mặt của vật thử.
6.4 Bảo dưỡng mẫu thử
Khuôn kiểm tra đã đánh dấu sẽ được đưa vào hộp bảo dưỡng xi măng tiêu chuẩn, lấy khuôn ra trong khoảng thời gian từ 20-24h. Mẫu đã đánh dấu ngay lập tức được đặt theo chiều ngang hoặc chiều dọc trong nước ở nhiệt độ 20oC ± 1oC để bảo trì và mặt phẳng cạo phải hướng lên trên khi đặt theo chiều ngang.
6.5 Kiểm tra và đánh giá độ bền
Kiểm tra độ bền uốn:
Cường độ uốn được đo bằng phương pháp gia tải trọng tâm bằng máy thử cường độ uốn. Việc thử nén được thực hiện trên lăng kính bị vỡ bằng cách đặt nó lên máy đo cường độ nén. Bề mặt chịu nén là hai mặt của vật thử khi hình thành, có diện tích 40mm×40mm. (Đọc được ghi tới 0,1mpa)
Cường độ uốn là số đọc trực tiếp trên máy thử, đơn vị (MPa)
Cường độ nén Rc (chính xác đến 0,1mpa) Rc = FC/A
Tải tối đa khi Fc—-,
A—- Diện tích nén, mm2 (40mm×40mm=1600mm2)
Đánh giá độ bền uốn:
Giá trị trung bình của độ bền uốn của nhóm ba lăng kính được lấy làm kết quả thực nghiệm. Khi ba giá trị cường độ vượt quá giá trị trung bình ± 10%, giá trị trung bình phải được loại bỏ làm kết quả kiểm tra cường độ uốn.
Đánh giá cường độ nén: giá trị đánh giá số học của sáu giá trị cường độ nén thu được trên bộ ba lăng kính là kết quả thử nghiệm. Nếu một trong sáu giá trị đo được vượt quá ±10% của sáu giá trị trung bình thì phải loại bỏ kết quả và lấy năm giá trị trung bình còn lại. Nếu nhiều hơn trong số năm giá trị đo vượt quá giá trị trung bình ±10% thì tập hợp kết quả sẽ bị vô hiệu.
7, phương pháp kiểm tra độ mịn (phương pháp phân tích sàng 80μm) GB1345-2005
7.1 Dụng cụ: Màn hình kiểm tra 80μm, dụng cụ phân tích màn hình áp suất âm, cân bằng (giá trị chia không quá 0,05g)
7.2. Cách tiến hành thí nghiệm: Cân 25g xi măng, cho vào sàng áp suất âm, đậy nắp sàng, đặt lên đế sàng, điều chỉnh áp suất âm trong khoảng 4000 ~ 6000Pa. Khi phân tích sàng, nếu có dính vào nắp màn thì có thể gõ nhẹ cho mẫu rơi xuống, sau khi sàng, dùng cân để cân phần còn lại của màn.
7.3 Kết quả tính toán Tỷ lệ phần trăm cặn của mẫu xi măng trên sàng được tính như sau:
F là RS/W lần 100
Trong đó: F - tỷ lệ phần trăm còn lại của mẫu xi măng, %;
RS - Khối lượng cặn xi măng, G;
W - khối lượng mẫu xi măng, G.
Kết quả được tính đến 0,1%.
Mỗi mẫu phải được cân và hai mẫu phải được sàng lọc riêng biệt và lấy giá trị trung bình của các mẫu còn lại làm kết quả phân tích sàng lọc. Nếu sai số tuyệt đối của hai kết quả sàng lọc lớn hơn 0,5% (nếu giá trị dư sàng lọc lớn hơn 5,0% thì có thể đặt thành 1,0%), nên thực hiện một phép thử khác và lấy giá trị trung bình số học của hai kết quả tương tự. nên được coi là kết quả cuối cùng.
8, độ trắng của xi măng trắng
Khi lấy mẫu, độ trắng và màu sắc của xi măng phải được đo bằng mắt và so sánh với độ trắng của mẫu.
Thời gian đăng: Dec-06-2021