1. Thành phần trong công thức bột trét tường gồm những gì?
Công thức bột trét tường bao gồm chất kết dính, chất độn và chất phụ gia.
Tham khảo công thức bột trét tường ngoại thất
Trọng lượng (kg) Chất liệu
300 Xi măng đất sét trắng hoặc xám 42,5
220 bột silica (160-200 lưới)
Bột canxi nặng 450 (0,045mm)
6-10 Bột polyme tái phân tán (RDP) ET3080
4.5-5 HPMC MP45000 hoặc HEMC ME45000
3 sợi gỗ trắng
1 sợi polypropylene (độ dày 3 mm)
Bột trét tường bao gồm bột trét tường nội thất và bột trét tường ngoại thất. Chức năng chính của nó là sửa chữa những chỗ không bằng phẳng và làm cho bức tường trở nên mịn màng.
1.1 Chất kết dính
Chất kết dính trong công thức bột trét tường là xi măng, bột polyme có độ nhớt cao và vôi tôi. Xi măng được sử dụng rộng rãi trong xây dựng. Nó nổi tiếng với độ bám dính tốt, độ cứng cao và hiệu suất chi phí cao. Nhưng độ bền kéo và khả năng chống nứt kém. Bột Bột là một loại bột polymer có thể phân tán lại. Nó có thể đóng vai trò liên kết trong các công thức bột trét tường.
1.2 Đổ đầy
Các chất độn trong công thức bột trét tường bao gồm canxi cacbonat nặng, bột Shuangfei, bột canxi xám và bột talc. Độ mịn của việc nghiền canxi cacbonat là khoảng 200 lưới. Không sử dụng chất độn quá dạng hạt trong công thức bột trét tường của bạn. Điều này dẫn đến độ phẳng không đồng đều. Độ mịn là một yếu tố quan trọng trong công thức bột trét tường. Đất sét bentonite đôi khi được thêm vào để tăng khả năng đánh bắt.
1.3 Thiết bị phụ trợ
Các chất phụ gia trong công thức bột trét tường bao gồm ete xenlulo và bột cao su phân tán lại VAE. Loại phụ gia này có tác dụng làm đặc và giữ nước. Các ete cellulose chính là HPMC, MHEC và CMC. Lượng ete cellulose được sử dụng rất quan trọng để có được một công thức khả thi.
Hydroxypropylmetylcellulose
Trong cấu trúc HPMC, một hóa chất là hydroxypropionyl. Hàm lượng nhóm hydroxypropoxy càng cao thì hiệu quả giữ nước càng tốt. Một hóa chất khác là methoxy. Nhiệt độ gel phụ thuộc vào nó. Ở môi trường nóng bức, người lao động chú ý hơn đến chỉ số này. Vì nếu nhiệt độ môi trường vượt quá nhiệt độ gel HPMC thì cellulose sẽ kết tủa ra khỏi nước và mất khả năng giữ nước. Đối với MHEC, nhiệt độ gel cao hơn HPMC. Vì vậy MHEC có khả năng giữ nước tốt hơn.
HPMC không trải qua phản ứng hóa học. Nó có khả năng giữ nước tốt, độ dày và khả năng làm việc.
1. Tính nhất quán: Cellulose ether có thể dày lên và giữ cho dung dịch đồng nhất lên xuống. Nó giúp bột trét tường có khả năng chống võng tốt.
2. Giữ nước: Giảm tốc độ khô của bột putty. Và nó có lợi cho phản ứng hóa học giữa canxi xám và nước.
3. Khả năng làm việc tốt: ete cellulose có chức năng bôi trơn. Điều này có thể mang lại cho bột trét tường khả năng thi công tốt.
Bột polymer có thể phân tán lại đề cập đến VAE RDP. Liều lượng của nó thấp. Một số công nhân có thể không thêm nó vào công thức bột trét tường để tiết kiệm tiền. RDP có thể làm bột trét tường nhẹ, không thấm nước và linh hoạt. Việc bổ sung bột polymer có thể phân tán lại sẽ tăng tốc độ thi công và cải thiện độ mịn.
thứ 2 1
Đôi khi, công thức bột trét tường có chứa sợi, chẳng hạn như sợi polypropylen hoặc sợi gỗ. Bê tông sợi PP là giải pháp chống nứt hiệu quả.
bê tông sợi polypropylen
Lời khuyên: 1. Mặc dù ete xenlulo là một thành phần quan trọng trong công thức bột bả. Tuy nhiên, liều lượng ete cellulose cũng cần được kiểm soát chặt chẽ. Điều này là do ete cellulose, chẳng hạn như HPMC, có thể được nhũ hóa. Nếu sử dụng quá mức, ete xenlulo có thể nhũ hóa và cuốn theo không khí. Lúc này bột bả sẽ hút nhiều nước và không khí. Sau khi nước bay hơi, lớp bột trét để lại một khoảng trống rộng. Điều này cuối cùng sẽ dẫn đến sự suy giảm sức mạnh.
2. Chỉ có bột cao su được thêm vào công thức bột trét tường và không thêm xenlulo, điều này sẽ khiến bột trét trở thành bột.
2. Các loại bột trét tường
Bột trét tường HPMC dùng làm bột trét tường bao gồm bột trét tường nội thất và bột trét tường ngoại thất. Lớp bột trét tường bên ngoài sẽ bị ảnh hưởng bởi gió, cát và thời tiết nắng nóng. Do đó, nó chứa nhiều polyme hơn và có độ bền cao hơn. Nhưng chỉ số môi trường của nó thấp. Tuy nhiên, các chỉ số tổng thể của bột trét tường nội thất lại tốt hơn. Công thức bột trét tường nội thất không chứa các thành phần có hại.
Công thức bột trét tường chủ yếu bao gồm bột trét tường gốc thạch cao và bột trét tường gốc xi măng. Những công thức này kết hợp dễ dàng với các căn cứ. Có một công thức bột trét tường như sau:
2.1 Công thức bột trét tường gốc xi măng trắng
Bột trét tường gốc xi măng màu trắng có thể được sử dụng cho tường nội thất và ngoại thất. Cả tường xám và bê tông đều có thể sử dụng nó. Loại bột trét này sử dụng xi măng trắng làm nguyên liệu chính. Chất độn và chất phụ gia sau đó được thêm vào. Sau khi khô sẽ không tạo ra mùi khó chịu. Công thức gốc xi măng mang lại độ bền và độ cứng cao.
2.2 Công thức bột trét tường acrylic
Bột bả acrylic là chất kết dính acrylic được làm từ vật liệu đặc biệt. Nó có độ đặc giống như bơ đậu phộng. Có thể được sử dụng để lấp đầy các vết nứt và vá các lỗ trên tường
Sự khác biệt giữa bột trét tường gốc xi măng và bột trét tường acrylic là gì?
Bột trét acrylic thích hợp cho các bức tường nội thất, nhưng giá thành cao hơn bột trét gốc xi măng. Khả năng chống kiềm và độ trắng của nó cũng tốt hơn so với bột bả gốc xi măng. Ngoài ra, nó khô nhanh hơn xi măng trắng nên công việc cần phải được thực hiện nhanh chóng.
2.3 Công thức bột trét tường linh hoạt
Bột bả linh hoạt bao gồm xi măng chất lượng cao, chất độn, polyme tổng hợp và phụ gia. Và việc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời sẽ không ảnh hưởng đến việc thi công lớp bột trét. Bột bả dẻo có độ bền liên kết cao, bề mặt phẳng và mịn, có khả năng chống thấm nước và chống ẩm.
Tóm lại
Khi chọn công thức bột bả phù hợp, thường không thể nói đến công thức ban đầu. Công thức nên kết hợp với môi trường, chẳng hạn như đặc điểm vùng miền, chất lượng nguyên liệu thô… Công thức bột bả hoàn hảo nhất là áp dụng bột bả theo điều kiện địa phương. Thay đổi công thức bột bả để đạt được hiệu quả cạo.
Thời gian đăng: 13-09-2023